Quản lý Tài nguyên và Môi trường (Mã ngành: 8850101)

Quản lý Tài nguyên và Môi trường (Mã ngành: 8850101)
Ngày đăng: 30/01/2024 01:39:00:AM | 820
 Mục lục bài viết

    1. Thông tin ngành đào tạo

    Ngành đào tạo

    Mã ngành

    Quản lý tài nguyên và môi trường

    8850101

     Danh mục ngành phù hợp, ngành gần của các ngành tuyển sinh như sau: Ngành Quản lý tài nguyên và môi trường >>>

    2. Mục tiêu của chương trình đào tạo

    Mục tiêu của chương trình đào tạo là cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực TN&MT cho quốc gia ở bậc thạc sĩ  ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường có các kiến thức chuyên môn, kỹ năng, tự chủ và chịu trách nhiệm như sau:

    - PO1: Có kiến thức khoa học cơ bản và kỹ thuật cơ sở vững chắc, kiến thức chuyên môn về lý thuyết và thực tế sâu, rộng để luận giải các vấn đề, phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp các nguồn tài nguyên và môi trường ở các vùng, khu vực cụ thể;

    - PO2: Có năng lực nghiên cứu và đề xuất các cơ sở lý luận, cơ sở khoa học, thiết lập các công cụ quản lý, phân tích ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến làm nền tảng để phát triển các nhiệm vụ lĩnh vực ngành tài nguyên và môi trường (định hướng Nghiên cứu) hoặc có năng lực ứng dụng triển khai và phát triển các kết quả nghiên cứu và thực tiễn  để hình thành và phát triển các công cụ, giải pháp quản lý và công nghệ theo định hướng phát triển bền vững (định hướng Ứng dụng);

    - PO3: Diễn giải thành thạo các kỹ thuật quan trắc tiên tiến, phân tích dữ liệu, mô phỏng diễn biến, đánh giá tác động đến môi trường và tài nguyên và sử dụng thành thạo các công cụ địa tin học, công cụ quản lý trong nghiên cứu, quản lý, đánh giá tài nguyên môi trường;

    - PO4:  Có phong cách chuyên nghiệp, phẩm chất cá nhân tốt để thành công trong nghề nghiệp, khả năng nghiên cứu độc lập, làm việc nhóm hiệu quả và truyền bá tri thức về BVMT và tài nguyên đến người nghe một cách thuyết phục và có các kỹ năng xã hội cần thiết để làm việc hiệu quả trong nhóm đa ngành và trong môi trường quốc tế;

    - PO5: Có vị trí việc làm triển vọng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường sau khi tốt nghiệp và khả năng học tập suốt đời hoặc nâng cao trình độ, làm việc trong các Viện/Trường, các cơ quan nhà nước, Ban quản lý các khu công nghiệp, công ty tư vấn, sản xuất hoặc tự thành lập và tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, sản xuất và nghiên cứu.

    3. Chuẩn đầu ra

    3.1. Thạc sĩ định hướng ứng dụng

    a. Kiến thức

    - ELO 1: Vận dụng một cách sáng tạo các kiến thức cơ bản về lý luận, phương pháp nghiên cứu, tin học để luận giải và giải quyết các vấn đề thực tiễn cho ngành tài nguyên, môi trường và liên ngành.

    - ELO 2: Áp dụng kiến thức nâng cao của ngành Quản lý tài nguyên và môi trường như phân tích chính sách, kỹ thuật kiểm soát ô nhiễm, mô hình hoá nâng cao và các học phần liên quan như quản lý tổng hợp chất thải rắn, không khí và nước,.. để xác định vấn đề, phân tích, đánh giá, dự báo và đề xuất các chương trình, giải pháp quản lý, kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường và tài nguyên, và phòng ngừa ứng phó sự cố tài nguyên và môi trường.

    - ELO 3: Nghiên cứu và vận dụng các nguyên lý, cơ sở khoa học, các công cụ quản lý và công nghệ kiểm soát ô nhiễm, các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ tiên tiến để thiết kế, đề xuất các chính sách, chiến lược, giải pháp, công cụ quản lý và kỹ thuật, qui trình quản lý, đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện   quản lý tài nguyên và môi trường theo định hướng phát triển bền vững.

    - ELO 4: Hiểu và ứng dụng triển khai được các thiết bị và phương pháp phân tích môi trường, các kỹ thuật quan trắc tự động và thụ động, các hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định, các phần mềm GIS, mô hình hóa, kỹ thuật số, các phương pháp phân tích đánh giá dữ liệu phục vụ khảo sát, điều tra và quản lý tài nguyên, môi trường và xã hội; và thực hiện các chương trình, dự án bảo vệ môi trường và tài nguyên.

    b. Kỹ năng

    - ELO5: Có tư duy logic, khả năng xác định vấn đề cốt lõi, phân tích, tổng hợp, phản biện và đánh giá dữ liệu, thông tin một cách khoa học và tiên tiến.

    - ELO 6: Có khả năng ứng dụng, thử nghiệm, thiết lập và phát triển những giải pháp mới vào thực tiễn quản lý tài nguyên và môi trường.

    - ELO7: Lựa chọn và sử dụng được các phần mềm chuyên ngành để lập kế hoạch, đo đạc giám sát, mô phỏng, dự báo đánh giá diễn biến chất lượng môi trường, hệ sinh thái và đánh giá tác động môi trường, rủi ro trong lĩnh vực tài nguyên môi trường.

    - ELO8:  Tập huấn, huấn luyện, phổ biến tri thức trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường đến người nghe một cách thiện cảm và hiệu quả.

    - ELO9: Sử dụng thành thạo ngoại ngữ phục vụ tra cứu tài liệu, học tập, nghiên cứu và viết báo cáo liên quan đến công việc chuyên môn đạt bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của VN, tương ứng B2 khung Châu Âu (định hướng ứng dụng).

    c. Mức tự chủ và trách nhiệm cá nhân

    - ELO10: Giao tiếp hiệu quả thông qua viết, thuyết trình, thảo luận nhóm, đàm phán, làm chủ tình huống, tổ chức, sử dụng hiệu quả các công cụ và phương tiện truyền thông hiện đại.

     - ELO 11: Có khả năng tự định hướng, thích nghi với môi trường nghề nghiệp thay đổi từ khối quản lý nhà nước, đơn vị nghiên cứu sang lĩnh vực tư nhân và ngược lại.

    - ELO 12: Có khả năng hướng dẫn người khác thực hiện nhiệm vụ và khả năng quản lý, đánh giá, cải tiến để nâng cao hiệu quả công việc.

    3.2. Thạc sĩ định hướng nghiên cứu

    a. Kiến thức

    - ELO 1: Vận dụng một cách sáng tạo các kiến thức cơ bản về lý luận, phương pháp nghiên cứu, tin học để luận giải và giải quyết các vấn đề thực tiễn cho ngành tài nguyên, môi trường và liên ngành.

    - ELO 2: Áp dụng kiến thức nâng cao của ngành Quản lý tài nguyên và môi trường như phân tích chính sách, kỹ thuật kiểm soát ô nhiễm, mô hình hoá nâng cao và các học phần liên quan như quản lý tổng hợp chất thải rắn, không khí và nước,.. để xác định vấn đề, phân tích, đánh giá, dự báo và đề xuất các chương trình, giải pháp ứng phó, quản lý và kỹ thuật bảo vệ môi trường và tài nguyên.

    - ELO 3: Nghiên cứu chuyên sâu về nguyên lý, cơ sở lý luận và khoa học, công cụ quản lý, công nghệ tiên tiến kiểm soát ô nhiễm và vận dụng được các kết quả nghiên cứu để đề xuất các chính sách, chiến lược, giải pháp và phương pháp kỹ thuật triển khai chúng.

    - ELO 4: Hiểu và ứng dụng triển khai được các thiết bị và phương pháp phân tích môi trường, các kỹ thuật quan trắc tự động và thụ động, các hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định, các phần mềm GIS, mô hình hóa, kỹ thuật số, các phương pháp phân tích đánh giá dữ liệu phục vụ khảo sát, điều tra và quản lý tài nguyên, môi trường và xã hội; và thực hiện các chương trình, dự án bảo vệ môi trường và tài nguyên.

    b. Kỹ năng

    - ELO5: Có tư duy logic, khả năng xác định vấn đề cốt lõi, phân tích, tổng hợp, phản biện và đánh giá dữ liệu, thông tin một cách khoa học và tiên tiến.

    - ELO 6: Có phương pháp nghiên cứu khoa học tốt, có thể tự tìm tòi, tự đào tạo, tiếp cận nghiên cứu phát triển các vấn đề mới về lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường  hoặc đưa ra các cơ sở lý luận thực tiễn và khoa học để giải quyết các vấn đề mới phát sinh.

    - ELO7: Lựa chọn và sử dụng được các phần mềm chuyên ngành để lập kế hoạch, đo đạc giám sát, mô phỏng, dự báo đánh giá diễn biến chất lượng môi trường, hệ sinh thái và đánh giá tác động môi trường, rủi ro trong lĩnh vực tài nguyên môi trường.

    - ELO8:  Có kỹ năng lãnh đạo nhóm, dẫn dắt các nghiên cứu và khai thác các vấn đề mới với tư duy sáng tạo.

    - ELO9: Sử dụng thành thạo ngoại ngữ phục vụ tra cứu tài liệu, học tập, nghiên cứu và có khả năng trình bày và thảo luận được vấn đề nghiên cứu bằng ngoại ngữ để có thể hội nhập quốc tế.

    c. Mức tự chủ và trách nhiệm cá nhân

    - ELO10: Giao tiếp hiệu quả thông qua viết, thuyết trình, thảo luận nhóm, đàm phán, làm chủ tình huống, tổ chức, sử dụng hiệu quả các công cụ và phương tiện truyền thông hiện đại.

     - ELO 11: Có khả năng tự định hướng, thích nghi với môi trường nghề nghiệp thay đổi từ khối quản lý nhà nước, đơn vị nghiên cứu sang lĩnh vực tư nhân và ngược lại.

    - ELO 12: Có khả năng làm việc, nghiên cứu độc lập, khả năng tự học và phát triển các vấn đề mới của ngành; khả năng mở rộng liên kết trong nghiên cứu với các ngành khác; và có thể tiếp tục theo học các chương trình đào tạo tiến sĩ trong và ngoài nước.

    3.3 Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh tế- xã hội, hội nhập quốc tế của học viên sau khi tốt nghiệp

              Thạc sĩ ngành Quản lý tài nguyên và môi trường có thể làm việc tại các đơn vị (không giới hạn) sau đây:

    - Các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Bộ/Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở kế hoạch đầu tư; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Công thương; Ủy ban nhân dân Tỉnh/Huyện, Ban quản lý các KCN, Cụm CN, cảnh sát môi trường.

    - Các Doanh nghiệp: Công ty môi trường đô thị, Công ty thoát nước và xử lý nước thải (hay còn gọi là đơn vị dịch vụ công); Công ty tư vấn môi trường; nhà máy; Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; các đơn vị khai thác tài nguyên, khoáng sản.

    - Công tác trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu trong các trường Đại học, Cao đẳng, các Viện/Trung tâm nghiên cứu về môi trường và tài nguyên.

    - Công tác ở các tổ chức bảo vệ tài nguyên và môi trường của chính phủ, phi chính phủ, cơ quan quốc tế.

    - Tham gia với tư cách là chuyên gia hoặc quản lý trong các dự án phát triển và nghiên cứu trong nước và hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

    3.4. Tổng số tín chỉ, khối lượng kiến thức chung, kiến thức cơ sở, chuyên ngành, chuyên đề và luận văn

    • Khối lượng kiến thức toàn khóa: 60 tín chỉ
    • Cấu trúc chương trình đào tạo theo hai chương trình nghiên cứu và ứng dụng

    4. Kế hoạch đào tạo

    Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường bao gồm 60 tín chỉ được phân bố giảng dạy trong 4 học kỳ chính.

    - Thời gian đào tạo: Người học theo định hướng Nghiên cứu và Ứng dụng là 2 năm (4 học kỳ)